• Loading...
 

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp quy định

Câu hỏi:

  •         Tôi được biết Chính phủ ban hành quy định mới về mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Vậy theo quy định pháp luật hiện nay, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp quy định như thế nào? Đối với hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, cất giấu gỗ khai thác trái phép thì bị xử lý như thế nào? Rất mong được giải đáp thắc mắc.

  • Câu trả lời:
       

     Câu hỏi của bạn, Chi cục Kiểm lâm xin trả lời như sau:

    1.    Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp

    Điều 19 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, quy định mức xử phạt đối với các hành vi phá hủy các công trình bảo vệ và phát triển rừng như sau:

    – Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Viết, vẽ, xóa các thông tin, hình ảnh trên các biển báo, biển cảnh báo, bảng tuyên truyền bảo vệ rừng.

    – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn bảo vệ rừng.

    – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

    + Đào phá đường lâm nghiệp, đường tuần tra bảo vệ rừng;

    + Phá đường ranh cản lửa, kênh, mương, cống, đập ngăn nước, bể, hồ chứa nước phòng cháy và chữa cháy rừng;

    + Phá hàng rào, cọc mốc ranh giới khu rừng, tiểu khu, khoảnh và lô rừng.

    – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đập phá bảng tuyên truyền bảo vệ rừng, chòi canh lửa rừng, nhà làm việc, tài sản, phương tiện dùng trong việc tuần tra bảo vệ rừng; làm hư hỏng các công trình khác phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng.

    – Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều n

    2. Cất giấu gỗ khai thác trái phép bị xử lý thế nào?

    Tùy vào mức độ vi phạm mà hành vi cất giấu gỗ khai thác trái phép bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

    * Xử phạt hành chính

    Khi hành vi cất giấu gỗ khai thác trái phép chưa đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm; thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP. Theo đó, đối với việc gỗ được khai thác là gỗ thông thường thì có thể bị xử phạt lên tới 100 triệu đồng; khi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến dưới 15 m3 gỗ rừng trồng; hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng tự nhiên.

    Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính lên tới 200 triệu đồng khi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 04 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng tự nhiên.

    Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA; mức xử phạt cao nhất lên tới 120 triệu đồng; đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3.

    Ngoài ra còn có thể bị áp dụng Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật; Tịch thu công cụ, phương tiện thô sơ và các loại cưa xăng; Tịch thu phương tiện cơ giới; Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng do không thực hiện đúng phương án khai thác.

    * Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Hành vi cất giấu gỗ khai thác trái phép khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm: mặt chủ quan, mặt khách quan, chủ thể, khách thể; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh; Tội hủy hoại rừng. Theo quy định Điều 243 Bộ Luật Hình sự; mức hình phạt là phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng; cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đốì với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tù lên tới 15 năm nếu phạm tội có tổ chức; hủy hoại diện tích rừng rộng lớn;…

    Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp người phạm tội còn có thể bị:

    + Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    + Cấm đảm nhiệm chức vụ từ một năm đến năm năm.

    +Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    3. Lấn chiếm đất rừng bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

    Hành vi chiếm đất rừng sản xuất bị xử phạt theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    – Phạt tiền 3-5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm < 0,02 ha;

    – Phạt tiền 5-7 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 đến < 0,05 ha;

    – Phạt tiền 7-15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 đến < 0,1 ha;

    – Phạt tiền 15-40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 đến < 0,5 ha;

    – Phạt tiền 40-60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 đến < 01 ha;

    – Phạt tiền 60-150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 ha trở lên”.

    Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 7 của Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

    – Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm lấn, chiếm. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm lấn, chiếm đất đai.

    – Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định mà có được do hành vi lấn/chiếm.

    – Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng/cho thuê đất không đúng quy định pháp luật; chấm dứt hợp đồng mua/bán/cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định…

    Nguyễn Thị Kim Phượng – Phòng Quản lý và Phát triển rừng


     Các câu hỏi khác
  •        sau khi khai thác trên diện tích đất rừng trồng thuộc sở hữu của gia đình nếu vô ý gây cháy lan khiến rừng trồng keo năm thứ 4 nhà hàng xóm bị cháy rụi thì có vi phạm pháp luật không
  •        đặc dụng bao gồm có những loại gì? Quy định về việc sử dụng rừng đặc dụng cần phải tuân theo những quy định thế nào
  •        Đối tượng nào được giao rừng không thu tiền sử dụng theo Luật lâm nghiệp
  •        Chủ rừng là cá nhân có bắt buộc phải xây dựng phương án quản lý rừng bền vững không.
  •        điều kiện an toàn về phòng cháy đối với các khu rừng.
  • ĐẶT CÂU HỎI


      






    Thư viện hình ảnh

          

    Thư viện video

    Lượt truy cập